Thứ Năm, 23 tháng 2, 2023

ĐỨC QUANG VÔ SẮC KHAI THỊ

Bảy đức hạnh của vị Thầy chân chính xứng đáng để tán thán, xứng đáng để tin tưởng, xứng đáng để học tập, xứng đáng để cung kính, xứng đáng để cúng dường: (1) tam quy, (2) tịnh giới, (3) ít ỏi Tà ngữ, (4) ít ỏi lời ác kiến, (5) hòa hợp truyền thống Tăng, (6) tường minh Pháp, (7) tinh tấn.
Tam quy:
Chỉ quy y Đức Toàn Giác mà không quy y chư vị khác, chỉ quy y Pháp do Đức Toàn Giác thuyết giảng mà không quy y pháp do chư vị khác thuyết giảng. Chú trọng giảng giải Pháp do Đức Toàn Giác thuyết giảng, ít chú trọng giảng giải pháp do chư vị khác thuyết giảng. Chỉ chia sẻ các pháp môn do Đức Toàn Giác thuyết giảng, không chia sẻ các pháp môn do chư vị khác tự sáng lập. Tôn kính và nượng tựa bốn đôi tám chúng Thánh đệ tử của Đức Toàn Giác, tức là hội chúng chư vị Dự lưu đạo, Dự lưu quả, Tư đà hàm đạo, Tư đà hàm quả, A na hàm đạo, A na hàm quả, A la hán đạo, A la hán quả.
Tịnh giới:
Thanh tịnh tất cả giới đức đã thọ.
Ít ỏi Tà ngữ:
Thường hay giữ gìn lời nói với bốn loại khẩu hành đúng pháp, đúng chánh đạo, bao gồm không nói vọng ngữ, không nói hai lưỡi, không nói thô ác, không nói phù phiếm, vô ích (từ bỏ lời nói phù phiếm, tránh xa lời nói phù phiếm, nói đúng thời, nói những lời chân thật, nói những lời có ý nghĩa, nói những lời về Chánh pháp, nói những lời về Giới Luật, nói những lời đáng được gìn giữ, thuận lý, có mạch lạc, có hệ thống, có ích lợi).
Ít ỏi lời ác kiến:
Ít khi nói những lời nói rơi vào năm ác kiến gồm thân kiến, biên kiến, tà kiến, kiến thủ, giới cấm thủ kiến.
Hòa hợp truyền thống Tăng:
Không kỳ thị, không phân biệt ứng xử giữa những người tin theo kinh Phật của các truyền thống khác nhau. Không phỉ báng, không bài bác, không chê bai pháp học, pháp hành, pháp thành của bất kỳ người nào trong khi ba pháp này đều được y theo kinh Phật của truyền thống nào đó.
Tường minh Pháp:
Am hiểu đúng đắn đầy đủ một cách sâu rộng nội dung tu học mà vị ấy giảng giải, chỉ dạy.
Tinh tấn:
Siêng năng, nhiệt tâm, chuyên cần tu tập để tăng thịnh và viên mãn các hạnh đức và các trí đức của bậc hữu học. Hạnh đức bao gồm thành tựu giới hạnh, hộ trì các căn, tiết độ trong ăn uống, chú tâm cảnh giác gột sạch các chướng ngại pháp, bảy diệu pháp tín-tàm-quý-văn-tấn-niệm-tuệ, thành thục bốn thiền. Trí đức bao gồm túc mạng minh, thiên nhãn minh, lậu tận minh và giải thoát.
Đức Phật đã dạy rằng:
- Không suy tư, không thẩm sát, tán thán người không xứng đáng được tán thán; không suy tư, không thẩm sát, không tán thán người xứng đáng được tán thán; không suy tư, không thẩm sát, tự cảm thấy tin tưởng đối với những chỗ không đáng tin tưởng; không suy tư, không thẩm sát, tự cảm thấy không tin tưởng đối với những chỗ đáng tin tưởng. Thành tựu với bốn pháp này, tương xứng bị rơi vào địa ngục.
- Có suy tư, có thẩm sát, không tán thán người không xứng đáng được tán thán; có suy tư, có thẩm sát, tán thán người xứng đáng được tán thán; có suy tư, có thẩm sát, tự cảm thấy không tin tưởng đối với những chỗ không xứng đáng được tin tưởng; có suy tư, có thẩm sát, tự cảm thấy tin tưởng đối với những chỗ đáng tin tưởng.
Thành tựu với bốn pháp này, tương xứng được sanh lên cõi Trời.
(Trích Phẩm không có rung động, chương 4 pháp, Tăng Chi Bộ)
Vì vậy quý Con cần phải suy tư, thẩm sát vị Thầy xứng đáng để tán thán, xứng đáng để tin tưởng, xứng đáng để học tập, xứng đáng để cung kính.

Không có nhận xét nào: