Thứ Ba, 1 tháng 10, 2019

TÌM HIỂU TRUNG BỘ KINH Tập 1.2.3

THÍCH CHƠN THIỆN
Nhà Xuất Bản Tôn Giáo

Nhận định tổng quát

Có thể nói rằng chỉ trong mười kinh đầu tiên của Trung Bộ I, con đường nhận thức và tu tập của Phật giáo đã được giới thiệu đầy đủ. Các pháp tu ấy và chánh kiến ấy trên thực tế được Thế Tôn và các đại tôn giả giảng dạy trong suốt 45 năm dưới nhiều hình thức trình bày, ngôn ngữ, thí dụ khác nhau. Tất cả vẫn là sự vận hành của Năm uẩn, Mười hai nhân duyên, tẩy sạch tâm cấu uế, sống viễn ly, hiện tại lạc trú, tịch tịnh trú, biến mãn Tứ vô lượng tâm khắp mười phương để đắc Tam minh, Lục thông, hay Bất động tâm giải thoát, hoặc Vô thủ trước Niết bàn. Giản dị hơn là nội dung: Giới, Định, Tuệ, Giải thoát và Tri kiến giải thoát.

Vô lượng ngôn từ giảng dạy và vô lượng pháp môn tu đều được bao hàm trong chừng ấy. Không thể khác, bởi vì muôn thuở con người và cả mọi chúng sinh vẫn chỉ bị ràng buộc bởi các ác tâm, hại tâm, bất thiện tâm, bởi “Ngũ cái, bởi tham đắm các cảm thọ, bởi tham ái Hữu hay Phi Hữu”. Do vì mọi người vẫn lặp đi lặp lại các khổ đau sinh khởi bởi tham lam, sân hận, si mê, nên “con đường” đối trị khổ đau được lặp lại, lặp lại mãi.

Do vì không gian, thời gian, các hiện hữu, con người và chúng sinh không thật sự có hình tướng như chúng đang là nên những câu hỏi là trả lời về chúng đều rơi vào hoang vu, hý luận. Cái gọi là chúng chỉ là vô minh, một sự hiện diện của vô lượng bi thảm, tối tăm mà sự dập tắt chúng chỉ có “con đường”. Vì thế mà Tam tạng Kinh-Luật-Luận của các bộ phái Phật giáo đều chỉ giới thiệu “con đường”. Đi là phần còn lại của những ai đang cảm nhận khổ đau.

Trước sự hiện diện của tướng trạng bất định, bất định như chưa từng hiện hữu, thì có máy móc tinh vi nào làm được công việc tìm hiểu, cân, đo, đong, đếm...?!

Các hiện hữu không phải là các cá thể và chẳng bao giờ là cá thể, mà là một tràng vô tận nhân duyên, điều mà Đức Thế Tôn đã khám phá qua Duyên khởi, từ đó Ngài thành đấng Chánh đẳng giác và chuyển vận bánh xe Pháp, xây dựng vương quốc trí tuệ, vương quốc của đoạn tận Thức, đoạn tận Ái, đoạn tận Thủ, đoạn tận Hữu, đoạn tận Vô minh.

Chừng nào còn khổ đau, con người còn cần kiên nhẫn lắng nghe từng bài kinh Phật để thấy rõ “con đường” và thực hiện “con đường”. Đây là tiếng nói siêu triết lý, siêu tôn giáo và siêu xã hội mà nhân loại đang cần./.

MỤC LỤC ĐẠI CƯƠNG

Trung bộ kinh I có năm phần, mỗi phần có 10 kinh, đó là:  
1. Từ Kinh số 1 đến Kinh số 10 Cương Yếu Của Các Pháp Môn Căn Bản 
2. Từ Kinh số 11 đến Kinh số 20 Tiếng Rống Sư Tử 
3. Từ Kinh số 21 đến Kinh số 30 Các Ảnh Dụ 
4. Từ Kinh số 31 đến Kinh số 40 Các Phẩm Song Đôi 
5. Từ Kinh số 41 đến Kinh số 50 Các Phẩm Song Đôi (tiếp theo)

Trung bộ kinh II có năm phần, mỗi phần có 10 kinh, đó là: 
1. Phần liên hệ các gia chủ (cư sĩ): từ kinh 51 đến kinh 60. 
2. Phần liên hệ các vị Tỷ kheo: từ kinh 61 đến kinh 70. 
3. Phần liên hệ các du sĩ: từ kinh 71 đến kinh 80. 
4. Phần liên hệ các vua chúa, hoàng thân: từ kinh 81 đến kinh 90. 
5. Phần liên hệ các Ba-la-môn: từ kinh 91 đến kinh 100.

Trung Bộ Kinh III gồm có 52 kinh được phân ra năm phần: 
1. Phần một (từ kinh 101 đến kinh 110): Phần Thị Trấn Các Sakka. 
2. Phần hai (từ kinh 111 đến kinh 120): Phần Bất Đoạn. 
3. Phần ba (từ kinh 121 đến kinh 130): Phần Không Tánh. 
4. Phần bốn (từ kinh 131 đến kinh 142): Phần Phân Tích. 
5. Phần năm (từ kinh 143 đến kinh 152): Phần Lục Xứ.


Kinh số 1: Căn Bản Của Tất Cả Các Pháp Kinh số 2: Tất Cả Các Lậu Hoặc Kinh số 3: Thừa Tự Pháp Kinh số 4: Sợ Hãi Và Khiếp Đảm Kinh số 5: Không Uế Nhiễm Kinh số 6: Ước Nguyện Kinh số 7: Ví Dụ Tấm Vải Kinh số 8: Đoạn Giảm Kinh số 9: Chánh Tri Kiến Kinh số 10: Niệm Xứ Kinh số 11: Kinh Ngắn Sư Tử Hống Kinh số 12: Kinh Dài Sư Tử Hống Kinh số 13: Kinh Dài Khổ Uẩn Kinh số 14: Kinh Ngắn Khổ Uẩn Kinh số 15:Tư Lương Kinh số 16: Tâm Hoang Vu Kinh số 17: Khu Rừng Kinh số 18: Mật Hoàn Kinh số 19: Song Tầm Kinh số 20: An Trú Tầm Kinh số 21: Ví Dụ Cái Cưa Kinh số 22: Ví Dụ Con Rắn Kinh số 23: Gò Mối Kinh số 24: Trạm Xe Kinh số 25: Bẫy Mồi Kinh số 26: Thánh Cầu Kinh số 27: Kinh Ngắn Dấu Chân Voi Kinh số 28: Kinh Dài Dấu Chân Voi Kinh số 29: Kinh Dài Ví Dụ Lõi Cây Kinh số 30: Kinh Ngắn Ví Dụ Lõi Cây Kinh số 31: Kinh Ngắn Rừng Sừng Bò Kinh số 32: Kinh Dài Rừng Sừng Bò Kinh số 33: Kinh Dài Người Chăn Bò Kinh số 34: Kinh Ngắn Người Chăn Bò Kinh số 35: Kinh Ngắn Saccaka Kinh số 36: Kinh Dài Saccaka Kinh số 37: Kinh Ngắn Đoạn Tận Ái Kinh số 38: Kinh Dài Đoạn Tận Ái Kinh số 39: Kinh Dài Xóm Ngựa Kinh số 40: Kinh Ngắn Xóm Ngựa Kinh số 41: Sàleyyaka Kinh số 42: Verañjaka Kinh số 43: Kinh Dài Phương Quảng Kinh số 44: Kinh Ngắn Phương Quảng Kinh số 45: Kinh Ngắn Pháp Hành Kinh số 46: Kinh Dài Pháp Hành Kinh số 47: Tư Sát Kinh số 48: Kosambì Kinh số 49: Phạm Thiên Cầu Thỉnh Kinh số 50: Hàng Ma


Kinh số 51: Kandaraka Kinh số 52: Bát Thành Kinh số 53: Hữu Học Kinh số 54: Potaliya Kinh số 55: Jìvaka Kinh số 56: Upàli Kinh số 57: Hạnh Con Chó Kinh số 58: Abhaya Kinh số 59: Nhiều Cảm Thọ Kinh số 60: Không Gì Chuyển Hướng Kinh số 61: Kinh Ngắn Giáo Giới La-Hầu-La Kinh số 62: Kinh Dài Giáo Giới La-Hầu-La Kinh số 63: Kinh Ngắn Màlunkyàputta Kinh số 64: Kinh Dài Màlunkyàputta Kinh số 65: Bhaddàli Kinh số 66: Ví Dụ Con Chim Cáy Kinh số 67: Càtumà Kinh số 68: Nalakapàna Kinh số 69: Gulissàni Kinh số 70: Kìtagiri Kinh số 71: Tam Minh Vacchagotta Kinh số 72: Aggivacchagotta Kinh số 73: Kinh Dài Vacchagotta Kinh số 74: Dìghanakha Kinh số 75: Màgandiya Kinh số 76: Sandaka Kinh số 77: Kinh Dài Mahà – Sakuludàyi Kinh số 78: Samanamandikà Kinh số 79: Kinh Ngắn Sakuludàyi Kinh số 80: Vekhanassa Kinh số 81: Ghatìkàra Kinh số 82: Ratthapàla Kinh số 83: Makhàdeva Kinh số 84: Maddurà Kinh số 85: Bồ ĐềVương Tử Kinh số 86: Angulimàla Kinh số 87: Ái Sinh Kinh số 88: Bhàhitika (Tấm Vải Ngoại) Kinh số 89: Pháp Trang Nghiêm Kinh số 90: Kannakatthala Kinh số 91: Brahmàyu Kinh số 92: Sela Kinh số 93: Assalàyana Kinh số 94: Ghotamukha Kinh số 95: Canki Kinh số 96: Esukàrì Kinh số 97: Dhànanjàni Kinh số 98: Vàsettha Kinh số 99: Subha Kinh số 100: Sangàrava


Kinh số 101 : Devadaha Kinh số 102 : Năm, Ba Kinh số 103 : Như Thế Nào Kinh số 104 : Làng Sàma Kinh số 105 : Sunakkhatta Kinh số 106 : Bất Động Lợi Ích Kinh số 107 : Ganaka Moggallàna Kinh số 108 : Gopaka Moggallàna Kinh số 109 : Kinh dài Mãn Nguyệt Kinh số 110 : Kinh ngắn Mãn Nguyệt Kinh số 111 :Bất Đoạn Kinh số 112 : Sáu Thanh Tịnh Kinh số 113 : Chân Nhân Kinh số 114 : Nên Hành Trì Và Không Nên Hành Trì Kinh số 115 : Đa Giới Kinh số 116 : Thôn Tiên Kinh số 117 : Đại Tứ Thập (kinh 40 Lớn) Kinh số 118 : Nhập Tức Xuất Tức Niệm Kinh số 119 : Thân Hành Niệm Kinh số 120 : Hành Sanh Kinh số 121 : Kinh ngắn Không Tánh Kinh số 122 : Kinh dài Không Tánh Kinh số 123 : Hi Hữu Vị Tằng Hữu Pháp Kinh số 124 : Bạc Câu La Kinh số 125 : Điều Ngự Địa Kinh số 126 : Phù Di Kinh số 127 : A Na Luật Kinh số 128 :Tùy Phiền Não Kinh số 129 : Hiền Ngu Kinh số 130 : Thiên Sứ Kinh số 131 : Nhất Dạ Hiền Kinh số 132 : A Nan Nhất Dạ Hiền Kinh số 133 : Kaccàna Nhất Dạ Hiền Kinh số 134 : Lomasakanyiga Nhất Dạ Hiền Kinh số 135 : Phân Biệt Nhỏ Về Nghiệp Kinh số 136 : Phân Biệt Lớn Về Nghiệp Kinh số 137 : Phân Biệt Sáu Xứ Kinh số 138 : Tổng Thuyết Và Biệt Thuyết Kinh số 139 : Vô Tránh Phân Biệt Kinh số 140 : Giới Phân Biệt Kinh số 141 : Phân Biệt Về Sự Thật Kinh số 142 : Phân Biệt Cúng Dường Kinh số 143 : Giáo Giới Cấp Cô Độc Kinh số 144 : Giáo Giới Channa Kinh số 145 : Giáo Giới Phú Lâu Na Kinh số 146 : Giáo Giới Nandaka Kinh số 147 : Giáo Giới La Hầu La Kinh số 148 : Sáu Sáu Kinh số 149 : Đại Lục Xứ Kinh số 150 : Nói Cho Dân Chúng Nigaravinda Kinh số 151 : Khất Thực Thanh Tịnh Kinh số 152 : Căn Tu Tập

Đọc thêm:
Toát Yếu Kinh Trung Bộ 3 tập (Thích Nữ Trí Hải)

Nguồn: https://thuvienhoasen.org/a32720/tim-hieu-trung-bo-kinh-tap-1-2-3

Không có nhận xét nào: