2) Bất cứ thứ gì có mặt kể cả không gian và thời gian thì đều thuộc về Vũ trụ.
3) Chỉ có hai nhóm cội gốc có mặt trong Vũ trụ đó là nhóm các Tánh linh và nhóm các hạt vật chất cội gốc.
(Sau đây, chúng được gọi là hai nhóm cội gốc).
4) Nhóm các Tánh linh có vô số Tánh linh, nhóm các hạt vật chất cội gốc có vô số hạt vật chất cội gốc.
4) Nhóm các Tánh linh có vô số Tánh linh, nhóm các hạt vật chất cội gốc có vô số hạt vật chất cội gốc.
5) Có vô số Tánh linh giống nhau và có vô số Tánh linh khác nhau, có vô số hạt vật chất cội gốc giống nhau và có vô số hạt vật chất cội gốc khác nhau.
6) Số lượng Tánh linh bằng số lượng hạt vật chất cội gốc.
7) Số lượng Tánh linh không bao giờ thay đổi, số lượng hạt vật chất cội gốc không bao giờ thay đổi.
8) Các Tánh linh không bao giờ sáp nhập với nhau để biến mất hoặc để tạo thành một Tánh linh hoặc để tạo thành nhiều Tánh linh khác, các hạt vật chất cội gốc không bao giờ sáp nhập với nhau để biến mất hoặc để tạo thành một hạt vật chất cội gốc hoặc để tạo thành nhiều hạt vật chất cội gốc khác.
9) Mỗi Tánh linh không bao giờ biến mất hoặc biến đổi thành một Tánh linh khác hoặc biến đổi thành nhiều Tánh linh, mỗi hạt vật chất cội gốc không bao giờ biến mất hoặc biến đổi thành một hạt vật chất cội gốc khác hoặc biến đổi thành nhiều hạt vật chất cội gốc.
10) Cứ mỗi Tánh linh thì có một hạt vật chất cội gốc đối xứng với nó, cứ mỗi hạt vật chất cội gốc thì có một Tánh linh đối xứng với nó.
(Hai thứ đối xứng với nhau là hai thứ tương sinh nhau để có mặt mà không nhờ vào bất cứ thứ gì hoặc bất cứ nguyên nhân nào, và khi gặp nhau một cách tương ứng hoàn toàn về không gian và nội tại của chúng thì chúng biến mất vĩnh viễn).
11) Ngoại trừ hai nhóm cội gốc, mọi thứ khác được cho là có mặt trong Vũ trụ thì chúng là sản phẩm của hai nhóm cội gốc.
12) Không có bất cứ sản phẩm nào của hai nhóm cội gốc trở thành Thành Phần Cội Gốc Mới có mặt trong Vũ trụ.
13) Hạt vật chất cội gốc có môi trường nội tại là chân không, đây là một môi trường liên tục. Ngoại trừ một môi trường chân không liên tục, không có bất cứ môi trường nào khác hoặc bất cứ thứ gì khác thuộc về hạt vật chất cội gốc.
14) Mỗi hạt vật chất cội gốc sở hữu riêng biệt một lượng chân không cố định.
15) Thể tích của toàn bộ chân không thuộc sở hữu của một hạt vật chất cội gốc là thể tích của hạt vật chất cội gốc đó.
16) Khối lượng là một đại lượng đặc trưng được dùng để nhận biết lượng chân không, cường độ (mật độ) khối lượng là một đại lượng đặc trưng được dùng để nhận biết cường độ chân không.
17) Có vô số hạt vật chất cội gốc có khối lượng bằng nhau ở mức vô cùng bé đến ở mức vô cùng lớn, có vô số hạt vật chất cội gốc có khối lượng khác nhau từ vô cùng bé đến vô cùng lớn.
18) Trong một hạt vật chất cội gốc, chân không được phân bố theo khuynh hướng: Luôn luôn tồn tại một vị trí mà tại đó có cường độ khối lượng lớn nhất, và xung quanh vị trí đó, tính từ vị trí đó, cường độ khối lượng giảm dần sao cho lượng chân không của các mặt cầu lấy vị trí đó làm tâm là bằng nhau và cường độ khối lượng tại mọi vị trí của mỗi mặt cầu đều bằng nhau.
(Sau đây, vị trí trong hạt vật chất cội gốc có cường độ khối lượng lớn nhất được gọi là tâm của hạt. Sau đây, tuyên bố thứ 18 được gọi là quy tắc phân bố chân không của hạt).
19) Chân không luôn có khuynh hướng trương nở về mọi hướng xung quanh.
20) Khuynh hướng trương nở của chân không của một hạt vật chất cội gốc là nguồn năng lượng của hạt đó.
21) Tại một vị trí, chân không tại vị trí đó sẽ trương nở về hướng mà cường độ khối lượng tại vị trí kế cận với nó theo hướng đó nhỏ hơn cường độ khối lượng tại vị trí đó.
22) Tại một vị trí, chân không tại đó sẽ bị co lại khi cường độ khối lượng xung quanh vị trí đó đều lớn hơn cường độ khối lượng tại vị trí đó.
23) Sự co lại của chân không là do sự trương nở của chân không xung quanh gây ra.
24) Tâm của hạt vật chất cội gốc luôn có khuynh hướng di chuyển về trọng tâm không gian thể tích của hạt.
25) Một hạt vật chất cội gốc sẽ trương nở về hướng mà cường độ khối lượng bề mặt của hạt ở hướng đó lớn hơn cường độ khối lượng bên ngoài hạt tiếp xúc với vùng bề mặt đó.
(Xem phần tử M trong ảnh).
26) Một hạt vật chất cội gốc sẽ bị co lại từ hướng mà cường độ khối lượng bề mặt của hạt ở hướng đó nhỏ hơn cường độ khối lượng bên ngoài hạt tiếp xúc với vùng bề mặt đó.
27) Quá trình di chuyển của một hạt từ vị trí này đến vị trí kia là quá trình mà hạt co lại từ hướng này và trương nở về hướng kia.
(Xem phần tử B trong ảnh).
28) Một hạt vật chất cội gốc sẽ trương nở ra mọi hướng khi mọi vị trí tiếp xúc giữa chân không xung quanh với bề mặt của hạt đều có cường độ khối lượng nhỏ hơn cường độ khối lượng bề mặt của hạt.
29) Một hạt vật chất cội gốc sẽ bị co lại từ mọi hướng khi mọi vị trí tiếp xúc giữa chân không xung quanh với bề mặt của hạt đều có cường độ khối lượng lớn hơn cường độ khối lượng bề mặt của hạt.
30) Tại vị trí tiếp xúc giữa hai hạt vật chất cội gốc, sự co giãn không xảy ra khi và chỉ khi cường độ khối lượng của hai hạt tại vị trí đó bằng nhau. Nghĩa là, cường độ khối lượng của hai hạt tại vị trí tiếp xúc có khuynh hướng cân bằng với nhau.
31) Khi hạt vật chất cội gốc này nằm trong hạt vật chất cội gốc kia, hạt này có khuynh hướng di chuyển hướng về tâm của hạt kia nếu hạt này có mật độ khối lượng trung bình lớn hơn mật độ khối lượng trung bình của hạt kia xét tại vùng và xét theo thể tích mà hạt này chiếm đóng. Nghĩa là, hạt này có khuynh hướng di chuyển về nơi có mật độ khối lượng cân bằng với nó theo phương ngắn nhất.
(Xem phần tử B trên hình minh họa)
32) Khi hạt vật chất cội gốc này nằm trong hạt vật chất cội gốc kia, hạt này có khuynh hướng di chuyển hướng ra xa tâm của hạt kia nếu hạt này có mật độ khối lượng trung bình nhỏ hơn mật độ khối lượng trung bình của hạt kia xét tại vùng và xét theo thể tích mà hạt này chiếm đóng. Nghĩa là, hạt này có khuynh hướng di chuyển về nơi có mật độ khối lượng cân bằng với nó theo phương ngắn nhất.
(Xem phần tử C trên hình minh họa)
33) Khi hạt vật chất cội gốc này nằm trong hạt vật chất cội gốc kia, hạt này nằm yên bất động trong hạt kia khi và chỉ khi bốn trường hợp cân bằng đồng thời xảy ra:
- Một là, cường độ khối lượng tại mọi vị trí tiếp xúc giữa hai hạt là bằng nhau và không thay đổi trong khoảng thời gian hạt này nằm yên bất động;
- Hai là, mật độ khối lượng trung bình của hạt này và mật độ khối lượng trung bình của hạt kia xét tại vùng và xét theo thể tích mà hạt này chiếm đóng là bằng nhau và không thay đổi trong khoảng thời gian hạt này nằm yên bất động;
- Ba là, sự phân bố chân không trong hạt này đạt được quy tắc phân bố chân không của hạt và ổn định trong khoảng thời gian hạt này nằm yên bất động;
- Bốn là, trong khoảng thời gian hạt này nằm yên bất động, tâm của hạt luôn luôn nằm tại trọng tâm của hạt.
34) Nói riêng về thế giới vật chất, nghĩa là chỉ không nói về thế giới Tánh linh, môi trường nội tại của Vũ trụ là trường chân không liên tục, ngoại trừ trường chân không liên tục, không có bất cứ môi trường nào khác hoặc bất cứ thứ gì khác có mặt trong Vũ trụ.
35) Không gian là thuộc tính của chân không, được biểu hiện bởi chân không, nơi nào có chân không thì nơi đó có không gian, nơi nào có không gian thì nơi đó chính là chân không.
36) Bất cứ vị trí nào trong Vũ trụ, hoặc là nó thuộc hạt vật chất cội gốc này hoặc là nó thuộc hạt vật chất cội gốc kia.
37) Khi một vị trí trong hạt vật chất cội gốc biến thiên (thay đổi) cường độ khối lượng thì độ biến thiên cường độ khối lượng được lan truyền đến mọi vị trí xung quanh và tuân theo quy tắc phân bố chân không của hạt.
Độ biến thiên cường độ chính là phần cường độ tăng lên hoặc giảm xuống. Ví như ta có 10 ngàn đồng. Mất 01 ngàn còn 09 ngàn. Hoặc được lợi thêm 01 ngàn được 11 ngàn. 01 ngàn đó gọi là độ biến thiên.
38) Khi lan truyền độ biến thiên cường độ khối lượng từ hạt vật chất cội gốc này sang hạt vật chất cội gốc kia thì độ biến thiên cường độ khối lượng được lan truyền trong hạt kia tuân theo quy tắc phân bố chân không của hạt kia.
39) Vũ trụ thì luôn luôn trương nở với gia tốc mở rộng giảm dần và gia tốc mở rộng giảm dần không bao giờ bằng không.
40) Bề mặt của hạt vật chất cội gốc luôn luôn biến dạng, thể tích của nó luôn luôn thay đổi, tâm của nó luôn luôn di chuyển.
41) Bốn trường hợp cân bằng sau đây, không có trường hợp cân bằng nào xảy ra trong một khoảng thời gian:
- Một là, cường độ khối lượng tại mọi vị trí tiếp xúc giữa hai hạt vật chất cội gốc là bằng nhau (trong một khoảng thời gian).
- Hai là, mật độ khối lượng trung bình của hạt vật chất cội gốc này và mật độ khối lượng trung bình của hạt vật chất cội gốc kia xét tại vùng và xét theo thể tích mà hạt này chiếm đóng trong hạt kia là bằng nhau (trong một khoảng thời gian).
- Ba là, sự phân bố chân không trong hạt vật chất cội gốc đạt được quy tắc phân bố chân không của hạt (trong một khoảng thời gian).
- Bốn là, tâm của hạt vật chất cội gốc nằm tại trọng tâm của hạt (trong một khoảng thời gian).
42) Ánh sáng, sóng điện từ, sóng hấp dẫn và những thứ tương tự như thế nếu được nói thêm đều là một thứ duy nhất, đó là hiện tượng của quá trình lan truyền độ biến thiên cường độ khối lượng trong chân không (trong không gian, trong vật chất).
(Lưu ý tuyên bố thứ 13, tuyên bố thứ 34, tuyên bố thứ 35 và tuyên bố thứ 36).
43) Vận tốc lan truyền độ biến thiên cường độ khối lượng (vận tốc ánh sáng, sóng điện từ, sóng hấp dẫn và những thứ tương tự như thế nếu được nói thêm) trong chân không (trong không gian, trong vật chất) không phải là hằng số.
44) Các loại lực tương tác cơ bản như lực tương tác hấp dẫn, lực tương tác điện từ, tương tác mạnh, lực tương tác yếu và những thứ lực tương tác cơ bản khác nếu được nói thêm đều là một lực tương tác duy nhất, đó chính là sức trương nở của chân không theo quy tắc phân bố chân không của hạt.
45) Hai hạt vật chất cội gốc chỉ có thể tương tác với nhau khi và chỉ khi chúng tiếp xúc với nhau.
46) Sự chênh lệch cường độ khối lượng của hai hạt vật chất cội gốc tại mặt tiếp xúc giữa hai hạt là nguyên nhân làm cho hai hạt vật chất tương tác với nhau (hút với nhau, đẩy lẫn nhau).
47) Trường hợp hai hạt nêu tại tuyên bố thứ 31 là trường hợp hai hạt hút nhau, trường hợp hai hạt nêu tại tuyên bố thứ 32 là trường hợp hai hạt đẩy nhau.
48) Tất cả chúng hữu tình đều có Tánh linh.
49) Mỗi Tánh linh đều có môi trường nội tại liên tục (sau đây được đặt tên là Linh Quang, ai đó muốn gọi tên khác đều được vì đây là từ mới), xuyên thấu mọi vị trí và trùm khắp Vũ trụ. Ngoại trừ môi trường Linh Quang liên tục, không có bất cứ môi trường nào khác hoặc bất cứ thứ gì khác thuộc về Tánh linh.
50) Không có hai loại Linh Quang khác nhau.
51) Mỗi Tánh linh sở hữu riêng biệt một “lượng” Linh Quang cố định.
52) Có vô số Tánh linh có “lượng” Linh Quang như nhau ở mức vô cùng bé đến ở mức vô cùng lớn, có vô số Tánh linh có “lượng” Linh Quang khác nhau từ vô cùng bé đến vô cùng lớn.
53) Thời gian là thuộc tính của Linh Quang.
54) Tính biết để biết về mọi thứ và mọi thứ thuộc về chân tâm là thuộc tính của Linh Quang.
55) Trường nội tại của Vũ trụ bao gồm một trường chân không liên tục, xuyên thấu mọi vị trí và trùm khắp Vũ trụ và vô số trường Linh Quang liên tục, đều xuyên thấu mọi vị trí và đều trùm khắp Vũ trụ. Ngoài ra, không có bất cứ môi trường nào khác, không có bất cứ thứ gì khác.
56) Vũ trụ đã khởi sinh “từ” Hư vô.
(Không có bất cứ thứ gì có mặt kể cả không gian và thời gian được gọi là Hư vô).
57) Vũ trụ khởi sinh cũng chính là hai nhóm cội gốc khởi sinh, hai nhóm cội gốc khởi sinh cũng chính là Vũ trụ khởi sinh.
58) Vũ trụ thì luôn luôn duy nhất.
(Không bao giờ có mặt nhiều Vũ trụ).
59) Không thể tính đếm thời gian đã có mặt của Vũ trụ, tuổi của Vũ trụ thì vô cùng.
60) Vũ trụ thì không bao giờ mất đi.
Tôi đã tuyên bố xong các tuyên bố tổng quát sự thật về Vũ trụ.
Thầy Pháp Không Chân Như Thuyết giảng
Tại: https://www.facebook.com/events/
______________________________________
Phụ Lục: (Trích) Đối thoại Sự Thật Về Vũ Trụ:
______________________________________
Phụ Lục: (Trích) Đối thoại Sự Thật Về Vũ Trụ:
Qwerty87:
Thầy có thể kể về một ứng dụng cụ thể dựa trên những gì mà Thầy đã ngộ ra được không? Qwerty87 đọc nhiều rốt cục cũng chỉ để làm ra một cái gì đó hữu ích thật sự... chứ chưa đến mức mong cầu giác ngộ rốt ráo tất cả vấn đề.
Pháp Không Chân Như:
Đã là Sự Thật Về Vũ Trụ thì có vô lượng ứng dụng.
Vì vậy mà không thể kể ra cho hết. Và nó được ứng dụng mãi mãi về sau.
Tuy nhiên, để Qwerty87 hiểu thêm về lợi ích bất khả tư nghị của nó, tôi liệt kê dưới đây các ứng dụng quan trọng mà cả thế giới hiện nay đã và đang rất cần, cũng là các đề tài mà báo chí và khoa học luôn nhắc đến.
- Giúp cho con người biết Vũ Trụ từ đâu mà có.
- Giúp cho con người biết con người từ đâu mà có.
- Giúp cho con người biết Vũ Trụ là trường hay là số.
- Giúp cho con người biết thế nào là hạt sơ cấp.
- Giúp cho con người biết Vũ Trụ được cấu trúc như thế nào.
- Giúp cho con người biết Vũ Trụ luôn mở rộng và không bao giờ ngừng mở rộng hoặc bị co lại.
- Giúp cho con người biết sự thật về cấu trúc các nguyên tử liệt kê trong bảng tuần hoàn Mendeleev.
- Giúp cho con người biết sự thật về lỗ đen.
- Giúp cho con người biết nguyên lý cấu trúc của các hệ vật chất tồn tại quanh khối tâm.
- Giúp cho con người biết sự thật về ánh sáng.
- Giúp cho con người biết vạn vật không hấp dẫn.
- Giúp cho con người biết mọi tư tưởng, ý thức, suy nghĩ, hành động của con người đều ảnh hưởng đến toàn thể nhân loại và toàn thể Vũ Trụ.
- Giúp cho con người biết một số hằng số vật lý không phải là hằng số.
- Giúp cho con người biết sự nhầm lẫn của Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton, Thuyết tương đối rộng của Einstein, Thuyết Big Bang.
- Giúp cho con người biết sự nhầm lẫn của Thuyết mô hình chuẩn, Lý thuyết dây, Lý thuyết hấp dẫn, Lý thuyết siêu hấp dẫn, Lý thuyết U của vật lý hạt cơ bản.
- Giúp cho con người biết, ngoài các nguyên tử liệt kê trong bảng tuần hoàn Mendeleev được cấu tạo từ các hạt proton và electron nhỏ bé, còn có vô lượng loại hạt nguyên tử được cấu tạo từ các hạt siêu lớn hoặc siêu bé. Nghĩa là trong Vũ Trụ, còn có vô lượng loại vật chất không giống như ở hệ Mặt Trời và thân thể sinh vật trên Trái Đất lẫn con người không thể hấp thu được nó (không thể sống bằng các vật chất đó).
- Giúp cho con người giải thích vô số hiện tượng vật lý tự nhiên trong Vũ Trụ.
- Giúp cho con người thống nhất lớn được các lực tương tác cơ bản gồm lực hấp dẫn, lực điện từ, lực hạt nhân mạnh, lực hạt nhân yếu thành một lực duy nhất.
- Giúp cho con người biết rõ càn khôn Vũ Trụ.
- Là nền tảng cho khoa học phát triển đúng hướng với các kết quả không nhầm lẫn trong tương lai.
- Là nền tảng cho tâm linh nhân loại.
Thầy có thể kể về một ứng dụng cụ thể dựa trên những gì mà Thầy đã ngộ ra được không? Qwerty87 đọc nhiều rốt cục cũng chỉ để làm ra một cái gì đó hữu ích thật sự... chứ chưa đến mức mong cầu giác ngộ rốt ráo tất cả vấn đề.
Pháp Không Chân Như:
Đã là Sự Thật Về Vũ Trụ thì có vô lượng ứng dụng.
Vì vậy mà không thể kể ra cho hết. Và nó được ứng dụng mãi mãi về sau.
Tuy nhiên, để Qwerty87 hiểu thêm về lợi ích bất khả tư nghị của nó, tôi liệt kê dưới đây các ứng dụng quan trọng mà cả thế giới hiện nay đã và đang rất cần, cũng là các đề tài mà báo chí và khoa học luôn nhắc đến.
- Giúp cho con người biết Vũ Trụ từ đâu mà có.
- Giúp cho con người biết con người từ đâu mà có.
- Giúp cho con người biết Vũ Trụ là trường hay là số.
- Giúp cho con người biết thế nào là hạt sơ cấp.
- Giúp cho con người biết Vũ Trụ được cấu trúc như thế nào.
- Giúp cho con người biết Vũ Trụ luôn mở rộng và không bao giờ ngừng mở rộng hoặc bị co lại.
- Giúp cho con người biết sự thật về cấu trúc các nguyên tử liệt kê trong bảng tuần hoàn Mendeleev.
- Giúp cho con người biết sự thật về lỗ đen.
- Giúp cho con người biết nguyên lý cấu trúc của các hệ vật chất tồn tại quanh khối tâm.
- Giúp cho con người biết sự thật về ánh sáng.
- Giúp cho con người biết vạn vật không hấp dẫn.
- Giúp cho con người biết mọi tư tưởng, ý thức, suy nghĩ, hành động của con người đều ảnh hưởng đến toàn thể nhân loại và toàn thể Vũ Trụ.
- Giúp cho con người biết một số hằng số vật lý không phải là hằng số.
- Giúp cho con người biết sự nhầm lẫn của Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton, Thuyết tương đối rộng của Einstein, Thuyết Big Bang.
- Giúp cho con người biết sự nhầm lẫn của Thuyết mô hình chuẩn, Lý thuyết dây, Lý thuyết hấp dẫn, Lý thuyết siêu hấp dẫn, Lý thuyết U của vật lý hạt cơ bản.
- Giúp cho con người biết, ngoài các nguyên tử liệt kê trong bảng tuần hoàn Mendeleev được cấu tạo từ các hạt proton và electron nhỏ bé, còn có vô lượng loại hạt nguyên tử được cấu tạo từ các hạt siêu lớn hoặc siêu bé. Nghĩa là trong Vũ Trụ, còn có vô lượng loại vật chất không giống như ở hệ Mặt Trời và thân thể sinh vật trên Trái Đất lẫn con người không thể hấp thu được nó (không thể sống bằng các vật chất đó).
- Giúp cho con người giải thích vô số hiện tượng vật lý tự nhiên trong Vũ Trụ.
- Giúp cho con người thống nhất lớn được các lực tương tác cơ bản gồm lực hấp dẫn, lực điện từ, lực hạt nhân mạnh, lực hạt nhân yếu thành một lực duy nhất.
- Giúp cho con người biết rõ càn khôn Vũ Trụ.
- Là nền tảng cho khoa học phát triển đúng hướng với các kết quả không nhầm lẫn trong tương lai.
- Là nền tảng cho tâm linh nhân loại.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét